- Trang chủ
- Giới thiệu
- Du học
- Đào tạo ngắn hạn
- Đào tạo chuyên sâu
- Tin Tức
- Học viên
- Blog
- Tin THPT
- Liên hệ
Nếu bạn hiểu được sự khác biệt giữa Process Color và Spot Color có thể giúp bạn tiết kiệm được rất nhiều thời gian và tiền bạc khi bạn thiết kế in ấn. Ngay sau đây, ITPlus Academy sẽ giải thích ngắn gọn về từng cấu hình màu này cho các bạn cùng biết nhé!
Chúng ta thường hay có sự nhầm lẫn khi sử dụng hai cấu hình màu này trong thiết kế. Là một trong những nhà thiết kế thì bạn cần phải hiểu được sự khác biệt giữa cả 2, đặc biệt nếu bạn đang gửi bản thiết kế đến cửa hàng in ấn.
Process Color (in 4 màu)
Phương pháp in offset phổ biến nhất đó là Process Color (hay còn gọi là in 4 màu chồng); các màu này được tạo ra bởi sự kết hợp của màu lục lam, đỏ tươi, vàng và màu đen hoặc mực CMYK. Mỗi Process Color bao gồm tỷ lệ phần trăm của mực lục lam, đỏ tươi, vàng và đen. Tỷ lệ phần trăm khác nhau tạo nên màu sắc khác nhau. Ví dụ, 100% cyan kết hợp với màu đỏ tươi 100% tạo ra màu tím. Process Color dường như có thể tạo ra bất kỳ màu gì.
Process Color là giải pháp lý tưởng cho các công việc đòi hỏi mực nhiều màu để tạo ra hình ảnh hoặc thiết kế. Mỗi màn hình được in ở một góc khác nhau để tạo ra hình ảnh gắn kết. Nếu phóng to trên trang tạp chí hoặc trang báo, bạn sẽ có thể thấy các chấm CMYK được xếp liên kết với nhau để tạo thành một hình ảnh.
Spot
Trong in offset, spot color sẽ được tạo ra khi mực được đặt trong một lần chạy. Những loại mực của spot yêu cầu đĩa in riêng khi áp dụng cho thiết kế, có nghĩa là sẽ rất tốn kém khi in bằng spot color.
Spot Color nên được dùng khi yêu cầu độ chính xác màu và tính nhất quán giữa các bản thiết kế cao như logo công ty và các yếu tố thương hiệu. In màu tại chỗ có gam màu lớn hơn màu xử lý sẽ làm cho màu sắc rõ ràng hơn có thể, chẳng hạn như màu kim loại hoặc huỳnh quang.
Pantone
Có một số hệ thống màu sắc để bạn lựa chọn, nhưng Pantone Matching System (PMS) vẫn là phổ biến nhất. Được sử dụng rộng rãi trong lĩnh vực sáng tạo, Pantone trị vì là hệ thống quản lý màu độc quyền. Màu sắc đặc biệt Pantone được pha trộn từ một nền tảng của 18 màu cơ bản; mực của chúng được kết hợp một cách chính xác để có được nhiều màu sắc riêng biệt. Trong khi Uncoated Swarches được sử dụng tốt nhất trên các bề mặt mờ, như các đầu thư thì Coated Swatches được sử dụng để in trên các bề mặt bóng, chẳng hạn như trang tạp chí.
Nhiều màu sắc của Pantone tồn tại trong không gian màu CMYK và RGB, chẳng hạn như sách CMYK và Color Bridge. Hues nằm bên ngoài của RGB và CMYK gamut phải được sửa chữa để phù hợp với không gian màu tương ứng, có nghĩa là swatches Pantone sẽ bị giảm tông màu khi chuyển sang giá trị CMYK. Ví dụ, biểu tượng Luxestate ở trên.
Mẹo: Khi thiết kế logo, cung cấp bảng phân tích màu chính xác cho vị trí, CMYK và RGB. Điều này đảm bảo rằng các biểu tượng của bạn sẽ trông nhất quán trên các cấu hình màu khác nhau.
Cách truy cập Spot Color trong Adobe
Bạn có thể truy cập hệ thống màu Pantone trong bảng Swatches trong Adobe Illustrator, Photoshop và InDesign.
Illustrator
Trong Adobe Illustrator, kéo bảng Swatches (Window> Swatches), sau đó chọn menu ở phía bên phải của bảng điều khiển.
Cuộn xuống chọn Open Swatch Library, sau đó nhấp vào Color Books để hiển thị vô số các mẫu Pantone, cùng với các hệ màu khác.
Photoshop
Trong Photoshop, bạn có thể nhanh chóng tìm thấy màu Pantone bằng cách nhấp vào menu bên phải trong bảng Swatches.
InDesign
Tìm Pantone swatches trong InDesign bằng cách vào bảng Swatches và nhấp vào menu bên phải để thêm một mẫu màu mới .
Thay đổi Color Type thành Spot và chọn từ một loạt các hệ màu tại chỗ trong menu Color Mode . Chọn OK để xem mẫu màu tại chỗ mới của bạn.
Ban Truyền thông ITPlus Academy