Để tạo một ứng dụng Android thì phải cần các thành phần cơ bản và được chia thành 4 loại chính. Các thành phần này rất quan trọng và cần thiết trong quá trình tạo ứng dụng Android vì vậy các bạn phải nắm bắt thật chắc các thành phần cơ bản đó.
Trong ứng dụng của Android có 4 kiểu thành phần bao gồm:
Bây giờ, cùng ITPlus tìm hiểu sâu hơn và chi tiết hơn từng thành phần của ứng dụng Android. Vì vòng đời khác nhau và với mục đích khác nhau nên các thành phần được sử dụng khác nhau.
Khóa học lập trình JAVA cơ bản
Thiết kế và lập trình Web PHP chuyên nghiệp
Services
Chạy ngầm bên dưới hay không cần hiển thị trên giao diện vì Service có chức năng giúp ứng dụng vẫn chạy được. Ví dụ khi các bạn đang nghe nhạc bằng ứng dụng nghe nhạc nhưng các bạn vẫn nghe được kể cả khi đã tắt ứng dụng đó là vì ứng dụng đó đang chạy dưới background. Không chỉ thế các bạn còn có thể liên kết hoặc kết nối giữa một Activity với một service, ví dụ: việc download thực hiện ở service khi download một file từ trên mạng, kết quả phần trăm download sẽ trả sau đó lên activity để hiện thị cho người dùng biết.
Chú ý: Cần phân biệt giữa service và thread, service không phải thread mặc dù service chạy ở chế độ background, để tránh trường hợp sử dụng service làm ứng dụng bị đơ hoặc chậm khi sử lý các luồng dữ liệu hoặc giao diện khác thì chúng ta sử dụng và xử lý cho phù hợp tùy trường hợp.
Khi sử dụng service chúng ta sẽ kế thừa từ lớp cha là: Service
Activities
Activity là một màn hình đơn với giao diện trên đó. Và điểm tiếp xúc với người dùng cũng được xem như là một Activity. Bạn sẽ thấy giao diện trên màn hình hiển thị cho chúng ta xem khi đã cài và chạy ứng dụng này. Activty thực hiện các chức năng cần thiết trên đó, chuyển đổi qua lại giữa các màn hình giao diện/ chức năng, giúp người dùng tương tác với hệ thống.
Chúng ta sẽ kết thừa từ lớp cha của nó là Activity khi thường sử dụng Activity.
Broadcast receivers
Trong nhiều trường hợp Broadcast receiver được sử dụng, ví dụ: Ngoài sử dụng binding các bạn có thể sử dụng broadcast để gửi dữ liệu, có thể chuyển dữ liệu từ service lên. Hoặc để tạo ra notification trên màn hình để báo cho người dùng biết thì ví dụ như trong ứng dụng như hẹn giờ, khi đến giờ hẹn, ứng dụng sẽ sử dụng broadcast báo thức.
Chúng ta kế thừa từ BroadcastReceiver khi sử dụng broadcast receiver.
Content providers
Để ứng dụng có thể lưu trữ dữ liệu trên hệ thống thì Content provider là thành phần dùng để quản lí các cách lưu trữ dữ liệu. Khi xây dựng các ứng dụng cần lưu trữ vào SQLite chúng ta sẽ biết cụ thể về thành phần này. Ví dụ, trong các ứng dụng từ điển các bạn sẽ thấy dữ liệu, từ vựng mà các bạn tra hiện thị, thì dữ liệu hiện thị đó được lưu trữ trong Slite và Content provider gọi để lấy ra cho người dùng xem. Ngoài ra thành phần này còn thực hiện các chức năng sửa, xóa dữ liệu, thêm,…
Khai báo 4 thành phần trong manifest của ứng dụng
Cần khai báo trong file Manifest của ứng dụng để sử dụng được các thành phần trênvà chúng định nghĩa bằng các thẻ như sau:
Ngoài ra còn có thêm Intent và Notification cùng nhiều loại khác.
Intent
– Để thực hiện công việc bạn mong muốn Intent được sử dụng để truyền các thông báo nhằm khởi tạo một Service hoặc Activity
– Ví dụ: khi mở một trang web bạn muốn tạo 1 Activity mới hiển thị trang web đó thìbạn sẽ gửi một intent.
Notification
– Không làm cho các Activity phải ngừng hoạt động thì Notificaton sẽ giúp đưa ra các cảnh báo.
Khóa học lập trình ứng dụng IOS
Lập trình C/C++ cùng FPT Software
Khóa học Kiểm thử phần mềm Tester
Service , Activity, Broadcast Receiver và Content Provider bắt buộc phải khai báo trong AndroidManifest và là những thành phần chính cấu thành nên ứng dụng Android.